Điều kiện, quy trình, thủ tục tách thửa đất tại Việt Nam

Tách thửa đất là một quy trình phức tạp và quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai tại Việt Nam. Việc này đòi hỏi sự chặt chẽ trong việc tuân thủ các điều kiện, quy trình và thủ tục được quy định bởi pháp luật. Để hiểu rõ hơn về cách thức thực hiện tách thửa đất tại Việt Nam, hãy cùng BĐS Tuấn Nguyễn tìm hiểu về các điều kiện quan trọng, quy trình cụ thể và các thủ tục liên quan trong bài viết dau đây.

1. Tách thửa đất là gì? 

tách thửa đất

Tách thửa đất là quá trình phân chia quyền sử dụng đất từ người có tên trong sổ đỏ sang một hoặc nhiều người khác. Quy trình này nhằm phân quyền sở hữu đất từ người đứng tên và chịu trách nhiệm trong sổ đỏ, chuyển giao cho một hoặc nhiều đối tượng khác theo quy định hiện hành. Thủ tục tách thửa đất cần được thực hiện theo quy định của pháp luật.     

2. Điều kiện để thực hiện tách thửa đất

tách thửa đất

Việc tách thửa đất phải tuân theo các điều kiện rất nghiêm ngặt. Để hiểu rõ hơn về quy trình này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết những điều kiện cần thiết. Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để thực hiện tách thửa đất, cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất.
  • Đất không được gặp tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
  • Đất còn thời hạn sử dụng.
  • Thửa đất phải đáp ứng được các điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Theo Điều 75a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được bổ sung tại Khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định chi tiết điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.

3. Hồ sơ tách thửa đất bao gồm những gì?

tách thửa đất

Hồ sơ tách thửa đất theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, cần chứa các giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa, theo mẫu số 11/ĐK theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất (bản gốc).
  • Bản sao công chứng, chứng thực chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
  • Các giấy tờ khác theo yêu cầu của địa phương, bao gồm bản sao công chứng, chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân và các giấy tờ khác khi có yêu cầu cụ thể.
  • Giấy ủy quyền (nếu chủ sở hữu đất không thể tự thực hiện thủ tục và cần ủy quyền cho người khác, đảm bảo người được ủy quyền đã đủ 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự).

4. Thủ tục tách thửa đất được quy định như thế nào?

tách thửa đất

Thủ tục tách thửa đất theo quy định của Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện theo các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

  • Tiến hành đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trong trường hợp tách thửa đất do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

  • Thực hiện đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.
  • Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền.
  • Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trong trường hợp tách thửa đất do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện các công việc như sau:

  • Thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Lời kết

Qua bài viết trên của BĐS Tuấn Nguyễn, tách thửa đất không chỉ là một thủ tục pháp lý mà còn là cơ hội để cải thiện quản lý đất đai, đáp ứng nhu cầu phát triển và sử dụng đất một cách hiệu quả. Hiểu rõ điều kiện, quy trình và thủ tục là chìa khóa để đảm bảo rằng mọi giao dịch liên quan đến đất đai diễn ra theo cách minh bạch và hợp pháp.